Tính từ- Adjective
Diễn Đàn Sinh Viên Cao Đẳng Công Nghệ Thủ Đức :: Chuyên mục :: Khu vực linh tinh :: Quảng cáo - Giới thiệu dịch vụ
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Tính từ- Adjective
Adjective
(Nguồn:http://anhvanqt.vn/?p=368
Face:https://www.facebook.com/anhvanqt
Added by nguyen Hau on March 12th, 2013, filed under Ngữ Pháp
Tính từ trong tiếng Anh gọi là Adjective.
- Tính từ là từ dùng để chỉ tính chất, màu sắc, trạng thái,…
- Tính từ được dùng để mô tả tính chất hay cung cấp thêm thông tin cho danh từ.
Ex: The book is red.
Động từ chính trong câu là động từ to be. Chúng ta không thể nói The book red mà phải có mặt động từ to be. To be ở đây không cần dịch nghĩa. Nếu dịch sát nghĩa có thể dịch Quyển sách thì đẹp. Thiếu động từ không thể làm thành câu được.
Ex: The book is on the table
Tính từ còn có thể đi kèm với danh từ để bổ nghĩa cho danh từ.
This is a red book
A red book is Compound Noun
Danh từ kép này gồm có: a là mạo từ của book, red là tính từ đi kèm để mô tả thêm về danh từ (book), book là danh từ chính.
Trong tiếng Anh từ bổ nghĩa cho danh từ luôn đi trước danh từ và sau mạo từ của danh từ đó.
Ex: The red book is on the table.
That’s a pretty book.
Một danh từ có thể có nhiều bổ nghĩa.
Ex: He holds a red beautiful book.
Chữ very thường được dùng với tính từ để chỉ mức độ nhiều của tính chất.
Ex: Mary is very pretty.
Computer is very wonderful.
This, that còn được dùng như tính từ với nghĩa này, kia.
Ex: This book is very bad.
That red flower isn’t beautiful
Khi danh từ là số nhiều this, that viết thành these, those.
Vocabulary
nice :đẹp, dễ thương
pretty :đẹp
beautiful :đẹp
handsome :đẹp, bảnh trai
Có nhiều cách phân loại tính từ. Ở trình độ căn bản chúng tôi tạm thời phân ra các loại như sau:
Tính từ chỉ tính chất (qualificative adjectives).
Tính từ sở hữu (possessive adjectives).
Tính từ chỉ số lượng (adjectives of quantity).
Tính từ phân biệt (distributive adjectives).
Tính từ nghi vấn (interrogative adjectives).
Tính từ chỉ định (demonstrative adjectives).
Ngoài tính từ chỉ tính chất và tính từ sở hữu các tính từ còn lại cũng có thể làm đại từ (pronoun).
Vì thế những loại tính từ này sẽ được phân tích trong phần Đại từ (pronouns)
II. Hình thức của tính từ chỉ tính chất
Một từ có thể tự nó là một tính từ chỉ tính chất, ví dụ như blue, big, large… Tuy nhiên người ta cũng có thể hình thành tính từ chỉ tính chất theo các nguyên tắc sau:
noun + Y : storm – stormy
noun + LY : friend – friendly
noun + FUL : harm – harmful
noun + LESS : care – careless
noun + EN : wood – wooden
noun + OUS : danger – dangerous
noun + ABLE : honour – honourable
noun + SOME : trouble – troublesome
noun + IC : atom – atomic
noun + ED : talent – talented
noun + LIKE : child – childlike
noun + AL : education – educational
noun + AN : republic – republican
noun + CAL : histoty – historical
noun + ISH : child – childish
III. Vị trí và tính chất bổ nghĩa của một Tính từ
Khi bổ nghĩa cho một danh từ, tính từ có hai vị trí đứng, và như thế có hai chức năng ngữ pháp khác nhau:
Tính từ đứng ngay trước danh từ mà nó bổ nghĩa. Người ta gọi trường hợp này tính từ thuộc tính (attributive adjective).
Henry is an honest boy.
He has just bought a new, powerful and very expensive car.
Tính từ đứng sau danh từ mà nó bổ nghĩa. Khi đứng sau, nó được nối với danh từ ấy bằng động từ liên kết (linking verbs). Người ta gọi trường hợp này là tính từ vị ngữ (predicative adjective).
That house is new.
She looks tired and thirsty.
Phần lớn các tính từ chỉ tính chất đều có thể dùng như một tính từ thuộc tính (attributive adjective) hay tính từ vị ngữ (predicative adjective).
That house is blue.
That blue house is mine.
Tuy nhiên có một số tính từ chỉ có thể dùng một cách mà thôi.
Chỉ dùng như tính từ thuộc tính (attributive adjective): former, latter, inner, outer…
Chỉ dùng như tính từ vị ngữ (predicative adjective): asleep, afraid, alone, alive, afloat, ashamed, content, unable….
IV. Phân từ (Participle) dùng như một Tính từ
Hiện tại phân từ (present participle) và quá khứ phân từ (past participle) đều có thể dùng như một tính từ. Khi được dùng như một tính từ nó có đầy đủ đặc tính của một tính từ như làm tính từ thuộc tính hay tính từ vị ngữ, cách thành lập thể so sánh hơn với more, thể so sánh cực cấp với most…
Khi dùng làm tính từ, hiện tại phân từ mang ý nghĩa chủ động (active) trong khi quá khứ phân từ mang ý nghĩa thụ động (passive). Hãy so sánh hai phân từ sau đây của động từ ‘to excite’ có nghĩa là “kích động, kích thích”:
(1) Football is an exciting game.
(2) The excited fans ran out in the streets.
(Nguồn:http://anhvanqt.vn/?p=368
Face:https://www.facebook.com/anhvanqt
Added by nguyen Hau on March 12th, 2013, filed under Ngữ Pháp
Tính từ trong tiếng Anh gọi là Adjective.
- Tính từ là từ dùng để chỉ tính chất, màu sắc, trạng thái,…
- Tính từ được dùng để mô tả tính chất hay cung cấp thêm thông tin cho danh từ.
Ex: The book is red.
Động từ chính trong câu là động từ to be. Chúng ta không thể nói The book red mà phải có mặt động từ to be. To be ở đây không cần dịch nghĩa. Nếu dịch sát nghĩa có thể dịch Quyển sách thì đẹp. Thiếu động từ không thể làm thành câu được.
Ex: The book is on the table
Tính từ còn có thể đi kèm với danh từ để bổ nghĩa cho danh từ.
This is a red book
A red book is Compound Noun
Danh từ kép này gồm có: a là mạo từ của book, red là tính từ đi kèm để mô tả thêm về danh từ (book), book là danh từ chính.
Trong tiếng Anh từ bổ nghĩa cho danh từ luôn đi trước danh từ và sau mạo từ của danh từ đó.
Ex: The red book is on the table.
That’s a pretty book.
Một danh từ có thể có nhiều bổ nghĩa.
Ex: He holds a red beautiful book.
Chữ very thường được dùng với tính từ để chỉ mức độ nhiều của tính chất.
Ex: Mary is very pretty.
Computer is very wonderful.
This, that còn được dùng như tính từ với nghĩa này, kia.
Ex: This book is very bad.
That red flower isn’t beautiful
Khi danh từ là số nhiều this, that viết thành these, those.
Vocabulary
nice :đẹp, dễ thương
pretty :đẹp
beautiful :đẹp
handsome :đẹp, bảnh trai
Có nhiều cách phân loại tính từ. Ở trình độ căn bản chúng tôi tạm thời phân ra các loại như sau:
Tính từ chỉ tính chất (qualificative adjectives).
Tính từ sở hữu (possessive adjectives).
Tính từ chỉ số lượng (adjectives of quantity).
Tính từ phân biệt (distributive adjectives).
Tính từ nghi vấn (interrogative adjectives).
Tính từ chỉ định (demonstrative adjectives).
Ngoài tính từ chỉ tính chất và tính từ sở hữu các tính từ còn lại cũng có thể làm đại từ (pronoun).
Vì thế những loại tính từ này sẽ được phân tích trong phần Đại từ (pronouns)
II. Hình thức của tính từ chỉ tính chất
Một từ có thể tự nó là một tính từ chỉ tính chất, ví dụ như blue, big, large… Tuy nhiên người ta cũng có thể hình thành tính từ chỉ tính chất theo các nguyên tắc sau:
noun + Y : storm – stormy
noun + LY : friend – friendly
noun + FUL : harm – harmful
noun + LESS : care – careless
noun + EN : wood – wooden
noun + OUS : danger – dangerous
noun + ABLE : honour – honourable
noun + SOME : trouble – troublesome
noun + IC : atom – atomic
noun + ED : talent – talented
noun + LIKE : child – childlike
noun + AL : education – educational
noun + AN : republic – republican
noun + CAL : histoty – historical
noun + ISH : child – childish
III. Vị trí và tính chất bổ nghĩa của một Tính từ
Khi bổ nghĩa cho một danh từ, tính từ có hai vị trí đứng, và như thế có hai chức năng ngữ pháp khác nhau:
Tính từ đứng ngay trước danh từ mà nó bổ nghĩa. Người ta gọi trường hợp này tính từ thuộc tính (attributive adjective).
Henry is an honest boy.
He has just bought a new, powerful and very expensive car.
Tính từ đứng sau danh từ mà nó bổ nghĩa. Khi đứng sau, nó được nối với danh từ ấy bằng động từ liên kết (linking verbs). Người ta gọi trường hợp này là tính từ vị ngữ (predicative adjective).
That house is new.
She looks tired and thirsty.
Phần lớn các tính từ chỉ tính chất đều có thể dùng như một tính từ thuộc tính (attributive adjective) hay tính từ vị ngữ (predicative adjective).
That house is blue.
That blue house is mine.
Tuy nhiên có một số tính từ chỉ có thể dùng một cách mà thôi.
Chỉ dùng như tính từ thuộc tính (attributive adjective): former, latter, inner, outer…
Chỉ dùng như tính từ vị ngữ (predicative adjective): asleep, afraid, alone, alive, afloat, ashamed, content, unable….
IV. Phân từ (Participle) dùng như một Tính từ
Hiện tại phân từ (present participle) và quá khứ phân từ (past participle) đều có thể dùng như một tính từ. Khi được dùng như một tính từ nó có đầy đủ đặc tính của một tính từ như làm tính từ thuộc tính hay tính từ vị ngữ, cách thành lập thể so sánh hơn với more, thể so sánh cực cấp với most…
Khi dùng làm tính từ, hiện tại phân từ mang ý nghĩa chủ động (active) trong khi quá khứ phân từ mang ý nghĩa thụ động (passive). Hãy so sánh hai phân từ sau đây của động từ ‘to excite’ có nghĩa là “kích động, kích thích”:
(1) Football is an exciting game.
(2) The excited fans ran out in the streets.
BoyMienTay- Tổng số bài gửi : 51
Join date : 26/03/2013
Diễn Đàn Sinh Viên Cao Đẳng Công Nghệ Thủ Đức :: Chuyên mục :: Khu vực linh tinh :: Quảng cáo - Giới thiệu dịch vụ
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết